* Triệu chứng bệnh Bệnh hại chủ yếu ở bẹ lá, phiến lá, cuống bông. Bẹ lá, lá già sát mặt nước thường là nơi phát sinh bệnh đầu tiên
- Bẹ lá: lúc đầu vết bệnh hình bầu dục, màu xanh tối hoặc xám nhạt, sau lan rộng thành vết vằn da hổ hoặc vẩn mây, khi bệnh năng cả bẹ lá và các lá phí trên bị chết lụi.
- Lá: Vết bệnh tương tự như ở bẹ lá, thường lan rộng rất nhanh chiếm cả phiến lá tạo ra từng mảng vằn da hổ hoặc vẩn mây.
* Nguyên nhân gây bệnh và phát sinh phát triển của bệnh - Do nấm gây ra, nấm ngoài gây hại lúa còn hại nhiều loài cây trồng khác.
- Bệnh phát sinh trong điều kiện nhiệt độ và ẩm độ cao, nhiệt độ 28-32
o C, ẩm độ bão hoà hoặc lượng mưa cao là thuận lợi nhất
- Lúa giai đoạn từ đòng, trỗ đến chín sáp là thời kỳ bệnh nặng, ở miền bắc vụ mùa bệnh hại nhiều hơn vụ chiêm xuân.
- Bón phân đạm nhiều, bón thúc đòng bệnh phát triển mạnh hơn, bón kali có tác dụng giảm bệnh.
Nguồn bệnh chủ yếu là hạch nấm ở trong đất, gốc rạ, lá bệnh trên đồng ruộng.
* Phòng trừ - Dọn tàn dư cây bệnh, cỏ dại ngay sau thu hoạch, cày sâu, lật đất để vùi hạch nấm.
- Gieo cấy mật độ hợp lý, hạn chế bón đạm đón đòng
- Tưới tiêu chủ động, không để mực nước cao trong khi ruộng đang có bệnh.
- Khi bệnh phát sinh nhiều có thể sử dụng các thuốc sau để phun trừ: Vlidacin, Monceren, Tilt super, Callihex, Anvil…